Phẫu thuật tạo hình khí quản trượt là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật tạo hình khí quản trượt

Phẫu thuật tạo hình khí quản trượt là một phương pháp tiên tiến điều trị hẹp khí quản, thường áp dụng cho trẻ em với vấn đề bẩm sinh về đường thở. Bằng cách cắt nhấn khí quản và tái cấu trúc, phẫu thuật này mở rộng đường thở mà không cần vật liệu ghép ngoài, giúp cải thiện hô hấp đáng kể. Mặc dù có tỷ lệ thành công cao và giảm nguy cơ tái hẹp, nó đòi hỏi độ chính xác cao và có thể phát sinh biến chứng như nhiễm trùng hoặc chảy máu. Quá trình hồi phục cần sự chăm sóc đặc biệt và việc theo dõi sát sao của bác sĩ để đạt kết quả tối ưu.

Phẫu thuật Tạo hình Khí quản Trượt: Khái niệm và Tầm quan trọng

Phẫu thuật tạo hình khí quản trượt (Slide Tracheoplasty) là một phương pháp can thiệp y khoa chuyên sâu, được áp dụng để điều trị tình trạng hẹp khí quản. Đây là một kỹ thuật phẫu thuật tiên tiến, mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em mắc các vấn đề bẩm sinh về đường thở.

Nguyên nhân và Triệu chứng của Hẹp Khí quản

Hẹp khí quản là tình trạng ống khí quản bị thu hẹp, cản trở lưu thông không khí từ mũi, miệng xuống phổi. Nguyên nhân có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải như chấn thương, u bướu, hoặc viêm nhiễm. Triệu chứng thường gặp bao gồm khó thở, tiếng thở khò khè, ho kéo dài và suy hô hấp trong những trường hợp nghiêm trọng.

Quy trình Phẫu thuật Tạo hình Khí quản Trượt

Phẫu thuật tạo hình khí quản trượt bao gồm việc cắt nhấn khí quản và sắp xếp lại cấu trúc của nó để mở rộng không gian bên trong. Mục tiêu của quy trình này là làm cho ống khí quản rộng hơn, giúp cải thiện hô hấp mà không cần sử dụng các vật liệu ghép ngoài. Quy trình này đòi hỏi sự chính xác cao từ đội ngũ phẫu thuật và thường kéo dài vài giờ đồng hồ.

Ưu điểm và Nhược điểm của Phương pháp này

Ưu điểm chính của phẫu thuật tạo hình khí quản trượt là khả năng cải thiện đáng kể chức năng hô hấp cho bệnh nhân, với tỷ lệ thành công khá cao. Nó cũng giảm thiểu nguy cơ tái hẹp so với các phương pháp khác nhờ không yêu cầu vật liệu nhân tạo. Tuy nhiên, cần chú ý rằng đây là một phẫu thuật phức tạp, có thể gặp các biến chứng như nhiễm trùng, chảy máu, hoặc phản ứng xấu từ thuốc gây mê.

Quá trình Hồi phục sau Phẫu thuật

Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường cần sự chăm sóc đặc biệt tại bệnh viện để đảm bảo quá trình phục hồi suôn sẻ. Thời gian hồi phục có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng cá nhân. Việc theo dõi sát sao bởi các bác sĩ chuyên khoa và tuân thủ chế độ chăm sóc hậu phẫu là điều cần thiết để đạt được kết quả tối ưu.

Kết Luận

Phẫu thuật tạo hình khí quản trượt là một giải pháp hữu hiệu cho những trường hợp hẹp khí quản, đặc biệt trong các bệnh lý phức tạp. Mặc dù vẫn còn một số rủi ro, sự phát triển của kỹ thuật này đã mở ra cơ hội lớn cho các bệnh nhân có vấn đề về đường thở có thể trải nghiệm chất lượng cuộc sống tốt hơn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật tạo hình khí quản trượt":

HẸP KHÍ QUẢN BẨM SINH DO VÒNG SỤN KHÉP KÍN: KẾT QUẢ BAN ĐẦU PHẪU THUẬT TRƯỢT TẠO HÌNH KHÍ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Hẹp khí quản bẩm sinh đơn thuần do vòng sụn khép kín là tổn thương đường thở nặng nề ở trẻ em. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật sử dụng kỹ thuật trượt tạo hình khí quản điều trị bệnh hẹp khí quản bẩm sinh không kèm theo các tổn thương trong tim tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 3 năm 2021, toàn bộ các bệnh nhân chẩn đoán hẹp khí quản đơn thuần do vòng sụn khép kín không kèm theo tổn thương trong tim được phẫu thuật điều trị bằng kỹ thuật trượt tạo hình khí quản được thu thập dữ liệu và đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Có 23 trường hợp, tỷ lệ nam/nữ là 13/10, phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn được tạo hình khí quản trượt trong thời gian nghiên cứu được phẫu thuật tạo hình khí quản trượt. Tuổi phẫu thuật trung bình của nhóm nghiên cứu là 314.3 ± 176.4 ngày (66 – 814 ngày). Chiều dài trung bình của đoạn hẹp khí quản là 3.6 cm (ngắn nhất: 2cm; dài nhất 6cm). Có duy nhất 1 bệnh nhân (4.4%) tử vong sớm sau phẫu thuật (trong thời gian nằm viện hoặc sau điều trị phẫu thuật 30 ngày). 3 bệnh nhân thở máy trước mổ cần mổ cấp cứu. Hình thái cây khí quản trong mổ cho thấy: 19 bệnh nhân (82.6%) có hình thái cây khí quản bình thường, 3 bệnh nhân (13%) có hình thái phế quản thuỳ trên phổi phải xuất phát sớm, 1 bệnh nhân (4.4%) có thiểu sản phổi phải với phế quản chính là phế quản trái. Kết luận: Kết quả bước đầu phẫu thuật trượt tạo hình khí quản trong điều trị bệnh hẹp khí quản bẩm sinh tại Trung tâm Tim mạch trẻ em-Bệnh viện Nhi Trung ương là xuất sắc, tương đương với kết quả điều trị cho bệnh lý đường thở phức tạp này tại các trung tâm lớn trên thế giới. Một nghiên cứu với thời gian theo dõi dài hơn là hoàn toàn cần thiết.
#Hẹp khí quản bẩm sinh #vòng sụn khí quản khép kín #phẫu thuật tạo hình khí quản trượt
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH HẸP KHÍ QUẢN BẨM SINH ĐỐI VỚI CÁC BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP NGUY KỊCH CẦN THỞ MÁY TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Hẹp khí quản bẩm sinh có suy hô hấp nguy kịch cần hỗ trợ thở máy là một trong những bệnh lý đe doạ trực tiếp đến tính mạng bệnh nhi. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị cho các bệnh nhân hẹp khí quản bẩm sinh có tình trạng suy hô hấp nguy kịch tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 5 năm 2022 có 31 trẻ được xác định hẹp khí quản bẩm sinh có tình trạng suy hô hấp nguy kịch cần hỗ trợ thở máy tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tuổi trung vị của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 136 ngày, cân nặng khi phẫu thuật trung vị là 5,8kg. Có 20 trẻ nam và 11 trẻ nữ (tỷ lệ 2/1). Có 9 bệnh nhân (29%) có kết quả cấy nội khí quản có dương tính với vi khuẩn hoặc virus trước khi phẫu thuật và 16 bệnh nhân (51,6%) có kết quả cấy nội khí quản dương tính với vi khuẩn hoặc virus sau phẫu thuật. Có 23 bệnh nhân (74,2%) có tổn thương trong tim phối hợp, trong đó có 19 bệnh nhân (61,3%) có sling động mạch phổi. Toàn bộ các bệnh nhân trong nghiên cứu được tiến hành tạo hình khí quản trượt, trừ 1 trường hợp được tạo hình bằng cách cắt nối tận - tận. Chiều dài trung bình của đoạn hẹp khí quản là 4,2cm (tối thiểu 2 cm, tối đa 6cm). Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 133,66 ± 55,28 phút, thời gian thở máy sau phẫu thuật trung bình là 196,41 ± 216,09 giờ, thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình là 25,19 ± 11,10 ngày. Có 5 bệnh nhân (16,1%) tử vong sớm sau phẫu thuật và 1 bệnh nhân (3,2%) tử vong muộn sau phẫu thuật. Kết quả khám lại trên các bệnh nhân sống sót cho thấy có 1 trẻ bị khàn tiếng sau phẫu thuật, tất cả các trường hợp sống sót còn lại khác đều ổn định. Trong cùng thời gian nghiên cứu, có 61 trường hợp hẹp khí quản bẩm sinh khác được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, trong đó chỉ có duy nhất 1 trường hợp tử vong sau phẫu thuật. Kết quả điều trị cho các bệnh nhân hẹp khí quản bẩm sinh có tình trạng suy hô hấp nguy kịch cần hỗ trợ thở máy tại Bệnh viện Nhi Trung ương là khả quan. Phát hiện sớm bệnh lý hẹp khí quản bẩm sinh có thể giúp cải thiện tiên lượng và kết quả điều trị.
#Hẹp khí quản bẩm sinh #phẫu thuật tạo hình khí quản trượt #suy hô hấp nguy kịch #thở máy
Tổng số: 2   
  • 1